Alveolar Ridge Là Gì

Điều gì tạo ra Vinglish, cách phát âm tiếng Anh đặc trưng của người Việt và nổi tiếng (hay tai tiếng) đến mức đã được đưa lên từ điển tiếng Anh? Một phần là do ta không sử dụng đúng cơ quan cấu âm trong khi nói.Bạn đang xem: Alveolar ridge là gì

Bạn đang xem: Alveolar ridge là gìBạn đang xem: Alveolar ridge là gì

Thực ra thì khi đã thành thạo tiếng mẹ đẻ rồi, chúng ta vẫn chưa biết và không cần biết các cơ quan cấu âm của mình.

Bạn đang xem: Alveolar ridge là gì

Nhưng việc học phát âm trong quá trình làm chủ một ngoại ngữ, đặc biệt khi ngoại ngữ đó xa lạ và có nhiều âm khác với tiếng mẹ đẻ, việc nắm rõ các cơ quan cấu âm, biết rõ một âm cụ thể nào đó do các cơ quan cấu âm nào tạo thành, tư thế, vị trí, luồng hơi đi ra thế nào, sẽ giúp bạn phát âm chính xác các âm đó.

Sự khác nhau về cơ quan cấu âm trong tiếng Anh và tiếng Việt

Bạn có thể phản biện thế này: khi nghe một âm, tôi có thể bắt chước, nhưng tai mỗi người nghe một kiểu, giáo viên, kể cả giáo viên bản ngữ, do cấu tạo khuôn mặt khác nhau, mỗi người sẽ có khẩu hình, và giọng nói khác nhau. Vì vậy nếu chỉ bắt chước khẩu hình và giọng nói mà không hiểu rõ sự tham gia của các cơ quan cấu âm như thế nào, có khả năng bạn sẽ bắt chước sai. Hoặc thậm chí, khi gặp các giáo viên khác nhau, bạn sẽ lúng túng khi thấy sự khác biệt của cùng một âm.


*

Sau đây là các cơ quan cấu âm các bạn sẽ gặp trong mô tả phát âm tiếng Anh:

lips (tính từ labial – / ˈleɪbiəl/ ) : môi, âm kết hợp 2 môi thì gọi là Bilabial. Các âm bilabial bao gồm:

teeth (tính từ dental – / ˈdent(ə)l/ ) : răng. Các âm ở vị trí này bao gồm:

alveolar ridge (tính từ của nó là alveolar – /ælˈviːələ(r)/ ) : chỉ phần khoang miệng kề với nướu răng, tại vị trí này có một gờ nổi chạy dọc theo chân răng, tiếng Việt gọi là lợi, phía sau lợi là vòm miệng.

Xem thêm:

Các âm ở vị trí này bao gồm:

Các âm ở vị trí này:

hard palate (tính từ: palatal – / ˈpælət(ə)l/ ) : phần vòm miệng tiếp theo của Post-alveolar ridge và là phần trước của vòm miệng, còn gọi là vòm cứng hay ngạc cứng. Vị trí này chỉ có một âm duy nhất:

soft palate hay velum (tính từ velar – / ˈviːlə(r)/ ) : phần sau của miệng tiếp giáp với ngạc cứng, còn gọi là vòm mềm, ngạc mềm. Các âm ở vị trí này:

nasal cavity (tính từ: nasal – / ˈneɪz(ə)l/ ) : khoang mũi. Các âm mũi bao gồm

glottis (tính từ: glottal – / ˈɡlɒt(ə)l/ ) : Thanh môn, đây là từ chỉ bộ phận quan trọng nhất cho việc phát âm. Bộ phận này nằm ngay cần cổ và thật sự là một vòng tròn. Trên vòng tròn đó có 2 màn mỏng (membrane), bình thường tách ra, nhưng khi ta nói thì hai màng mỏng này khép lại, không khí đi xuyên qua lỗ hở tạo dao động (vibration) từ đó phát ra âm thanh. Âm duy nhất trong tiếng Anh ở vị trí này là

Ví dụ: Nguyên âm /p/ được gọi là bilabial stop voicedless. Điều này có nghĩa là muốn phát âm p thì phải chận luồng không khí tại 2 môi (bilabial), một cách hoàn toàn (stop) , và không phát ra âm thanh (voicedless).

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *